CatSper là một kênh ion kiểm soát nồng độ canxi trong tinh trùng. Rối loạn chức năng CatSper là nguyên nhân phổ biến gây ra tình trạng vô sinh ở nam giới. Tinh trùng người thiếu CatSper không thể thụ tinh cho trứng vì chúng không thể đi xuyên vào trứng.
Trước đây, trên thị trường chưa có bất kỳ quy trình chẩn đoán nào để kiểm tra chức năng CatSper. CatFlux – Test chẩn đoán tinh trùng CatSper của Công ty Truion GmbH – Đức là bộ test đầu tiên trên thế giới có thể thực hiện “Xét nghiệm CatSper” với thao tác đơn giản và cho kết quả trong thời gian ngắn chỉ khoảng
1 giờ.
CatSper-Test góp phần chẩn đoán sớm khiếm khuyết CatSper. Dựa trên chỉ số của xét nghiệm này để bác sĩ điều trị lựa chọn phương án điều trị phù hợp nhất cho một cặp đôi vô sinh hiếm muộn:
+ Nếu chỉ số CatSper ở nam giới tốt các xét nghiệm ở nữ giới bình thường, thì có thể sử dụng phương pháp mang thai tự nhiên không cần can thiệp.
+ Nếu chỉ số CatSper > 80 sẽ chỉ định Phương pháp Tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (ICSI) mà không chờ đợi mang thai tự nhiên hay thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm (IVF).
+ Nếu chỉ số CatSper < 80 sẽ chi định Phương pháp Bơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI)
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG:
1. Lấy CatFlux – Test chẩn đoán tinh trùng CatSper, kiểm tra hạn dùng và quan sát sản phẩm bẳng mắt thường xem có dấu hiệu bị vẩn đục và/hoặc cặn bẩn, có thể là dấu hiệu của sự nhiễm bẩn. Nếu quan sát bình thường có thể mở túi ra sử dụng, nếu có bất kỳ dấu hiệu bất thường nào vui lòng liên hệ với nhà sản xuất.
2. Làm ấm dung dịch bằng cách đặt các ống nghiệm vào tủ ấm đã được làm ấm trước (37 °C) trong ít nhất 5 phút.
3. Dùng pipet lấy tổng 40 µl từ mẫu tinh dịch tươi, dùng 20 µl Dung dịch kiểm soát Cat-Flux (ống màu xanh) và 20 µl Dung dịch thử CatFlux (ống màu đỏ).
4. Ủ hai ống trong 60 phút ở 37 °C. Các ống phải được đặt thẳng đứng trong giá đỡ của ống phản ứng vi mô trong tủ ấm.
6. Đậy chặt các ống và trộn đều cẩn thận bằng cách đảo ngược ống nhiều lần (15 giây, mặc dù các mẫu tinh dịch có độ nhớt cao hơn có thể cần trộn thêm). Cuối cùng, đảm bảo rằng phần lớn hỗn hợp chất lỏng nằm ở đáy ống hình nón.
7. Trong cả dung dịch thử và dung dịch đối chứng, hãy ghi lại khả năng di chuyển của ít nhất 200 tế bào tinh trùng bằng cách phân loại chúng theo hướng dẫn của WHO thành các lớp khả năng di chuyển A, B, C và D
8. Tính toán CatSper-Index (CI) theo công thức dư ới đây. Nếu CI cho kết quả là số âm, thì phải đánh giá là “0”. Ghi lại kết quả thử nghiệm.
Kết quả xét nghiệm CI dưới 80 là dấu hiệu cho thấy có khiếm khuyết CatSper.
Ví dụ về kết quả CatSper-Test và giá trị CatSper-Index được tính toán | |||
Ví dụ | Khả năng di chuyển của tinh trùng (A + B,%) | ||
Dung dịch kiểm soát (màu xanh) | Dung dịch thử (màu đỏ) | Chỉ số CatSper | |
1 | 55 % | 0 % | (55 – 0)/55 x 100 =100 |
2 | 31 % | 25 % | (31 – 25)/31 x 100= 19 |
Độ nhạy và độ đặc hiệu chẩn đoán | ||
Mẫu thử | Mẫu tinh dịch không bị ảnh hưởng CatSper | Mẫu tinh dịch bị ảnh hưởng CatSper |
Số lượng mẫu thử (n) | 56 | 4 |
Tiêu chuẩn chấp nhận (Chỉ số CatSper) | ≥ 80 | < 80 |
Dương tính | 55 | 0 |
Âm tính | 1 | 4 |
Độ nhạy | 100 % | |
Độ đặc hiệu | 98% | |
Giá trị tiên đoán dương tính | 42% | |
Giá trị tiên đoán âm tính | 100% |
Dựa trên tỷ lệ mắc bệnh trong nhóm mục tiêu là 1,2% (Young et al. 2024)
Chi tiết sản phẩm:
https://www.truion.de/english/
Click here to change this text
Click here to change this text